CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH

– – – Phát triển bền vững – – –

Tìm kiếm:

Hướng dẫn vận hành hệ thống tuyển nổi Công ty giấy Tissue Sông Đuống

CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH

HỆ THỐNG TUYỂN NỔI DAF

Tuyển nổi DAF

Tuyển nổi DAF

CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH

Website: moitruongtuanminh.com

Email: moitruongtuanminh@gmail.com

Hotline: 0969103327

Xuất bản tháng 03 năm 2020

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH

 Phần I: Mô tả thiết bị tuyển nổi                                                              

  1. Nguyên lí chung
  2. Nguyên tắc hoạt động

 Phần II: Hệ thống tuyển nổi supercell                          

  1. Nguyên lí chung
  2. Mô tả hoạt động
  3. Điều chỉnh

 Phần III: Sử dụng

  1. Khởi động hệ thống (lần đầu)
  2. Khởi động hệ thống (lần sau)
  3. Ngừng hệ thống

 Phần IV: Phụ lục

  1. Hướng dẫn cài đặt
  2. Các loại hoá chất
  3. Quá trình bảo dưỡng
  4. Các bộ phận dự phòng thay thế
  5. Lịch trình bảo dưỡng
  6. Danh sách giá của các bộ phận thay thế

 

CẤU TẠO BỂ TUYỂN NỔI

Nguyên lí chung

Tuyển nổi siêu nông dạng Supercell loại bỏ các chất rắn bằng khí nổi và các tạp chất lắng đọng. Chuyển động mạnh được tạo ra bởi sự di chuyển của nước là 1 nhân tố quan trọng trong quá trình tuyển nổi và giảm đáng kể tác dụng của các thiết bị nổi khác. Ngược lại, với các thiết bị cố định, nước luôn luôn di chuyển từ nguồn vào đến nguồn thải ra. Với thiết bị Supercell, nguồn vào và nguồn ra là không cố định nhưng lại xoay xung quanh 1 trung tâm. Quá trình xoay này xảy ra đồng thời do đó nước ở trong bể chứa đạt “gia tốc là 0” trong suốt quá trình tuyển nối. Điều này có nghĩa hiệu suất của quá trình tuyển nối được tăng lên đáng kể, gần đạt tới giới hạn tối đa theo lí thuyết. Trên thực tế, điều này cho phép lọc tốt hơn ở những diện tích có bề mặt nhỏ và ở những bể tuyển nổi nông. Bể tuyển nổi thường có độ sâu từ 60 đến 70 cm. Nước sẽ được xử lý từ nguồn vào đến ngưồn ra trong vòng 2-3 phút.

  1. a) Dòng nước vào

Không khí được phân tán vào trong nước bằng ống hoà tan khí ADT (không có trong hình vẽ). Nước chưa đựơc xử lý đựơc xả qua 1 van (hình 1). Nước chảy theo đường trung tâm ở giữa, qua 1 ống xoay (hình 2) và đến ống phân phối (hình 3). Khí sẽ thoát ra qua 1 ống thoát (hình 4) thuộc ống dẫn. Dòng chảy sẽ được chảy thẳng để giảm thiểu những dao động mạnh. Vì các ống phân phối đầu vào phân phối trực tiếp có tốc độ tương đương với dòng chảy ra, nước đứng lặng yên ở 1 điểm trong bể tuyển nổi và không di chuyển trong suốt quá trình tuyển nổi.

  1. b) Nước sau xử lý

Nước đã được lọc, ở gần đáy, được chuyển bằng các ống hút có rãnh (hình 5). Các ống được gắn với thành của phần trung tâm chuyển động. Nước chảy vào khu vực trung tâm (hình 6), khu vực này được ngăn tách riêng biệt bằng 1 tấm cao su bịt kín tại đáy. Nước sạch sau đó sẽ chảy theo trọng lực đến khu bồn chứa nước sạch (hình 7), bồn này được đặt bên cạnh của thiết bị Supercell chính.

  1. c) Di chuyển các sơ sợi nổi

Các sơ sợi nổi đuợc thu gom từ bề mặt trên cùng bằng gâu múc  xoắn (hình 10).Gầu múc này được thiết kế để thu gom các sơ sợi nổi ở mức ổn định cao nhất và giảm thiểu gây khuấy động bề mặt. Mực nước quyết định độ ổn định của các nguyên liệu nổi đuợc thu gom.

Gầu gom sơ sợi được gắn liền với khu vực trung tâm cố định (hình 11), và các sơ sợi nổi chảy từ khu vực trung tâm theo trọng lực.

Gầu gom sơ sợi sẽ tự chuyển động trên giá hàn chặt trên bộ phận chuyển đông, chuyển động do 1 motor tốc độ và bánh lái có bánh răng và xích điều khiển.
Các thiết bị có công suất trên 3.6m3/mt được gắn với 2 động cơ bộ truyền động. Trong trường hợp dùng mô tơ riêng biệt, chúng sẽ được lắp cho riêng gầu múc và phần chuyển động quay, gầu múc được lắp trên giá gắn trên phần chuyển động quay, còn phần chuyển động quay di truyển dựa trên các bánh xe.

Do vậy có thể điều chỉnh quá trình quay của gầu múc.

Mực nước khi lắp đặt Supercell đựơc kiểm soát và điều chỉnh bằng một thiết bị lắp trong bể chứa nước sạch.

Điều chỉnh gầu múc xoắn chìm dưới nước sẽ quyết định lượng bùn được thu gom.

Hơn nữa ta có thể điều chỉnh lượng bùn xả ra đạt được bằng cách sử dụng dải tốc độ nhỏ nhất của gầy múc khoảng 3-21 vòng/phút.

Vấn đề quan trọng là lớp sơ sợi nổi trên bề mặt phải được múc và di chuyển khỏi bể để nó không tạo thành một lớp quá dày trên bề mặt.

  1. d) Loại bỏ những chất cặn lắng

Bất cứ qúa trình tuyển nổi nào đều tạo ra 1 lượng chất lắng đọng cần phải thu gom từ phần đáy để tránh gây tắc và cải thiện nguồn nước. Điều này đặc biệt đúng khi có cát, đá mạt hoặc cáu cặn. Điều này cũng áp dụng đối với các lớp váng bám vào thành bể.

Supercell có các tấm cao su rộng hơn gắn bên trong để loại bỏ bất cứ lớp chất rắn lắng đọng nào. Các chất lắng đọng rơi xuống khe bên dưới đáy bể tuyển nổi.

Các chất rắn tích tụ trong bể chứa được thải qua đáy bằng van khí tự động (hình 9). Supercell do đó sẽ tự làm sạch trong suốt quá trình hoạt động.

Van không khí được điều khiển bằng van Solenoid 3 chiều và được kết nối với 1 đồng hồ điều khiển tần suất và thời gian thải chất thải.

  1. e) Nguồn điện

Nguồn điện được cung cấp qua một công tắc quay 8 cực. Tại đây, điện được truyền tới các bộ phận.

  1. f) Hỗ trợ

Bộ phận supercell được cung cấp với một khung giá đỡ và được sơn phủ.

Thiết bị hỗ trợ này giúp ổn định thiết bị trong suốt qúa trình vận chuyển và được hàn liền với 1 phần của thiết bị để giúp cho việc hạ và lắp ráp thiết bị sau này. Khung dầm bằng thép và thiết bị có thể được treo lên nhờ những cột, chẳng hạn như khung dầm của nhà.
Chất lượng đất phải đạt được để thoả mãn tải trọng lắp đặt là xấp xỉ 0.4 t/m2.

 

 

 

HOẠT ĐỘNG

Hệ thống tuyển nổi thu gom các sơ sợi thải trong nước bằng cách làm nổi các sơ sợi này lên trên bề mặt để thu gom lại. Nguyên nhân tại sao các chất thải này nổi lên, ngay cả khi chúng nặng hơn nước là có các bọt khí nhỏ gắn liền vào phân tử sơ sợi hoặc các chất thải kết tủa, khiến cho các sơ sợi nổi lên trên bề mặt.

Cơ chế việc hình thành các bọt khí như sau:

  1. Nước được nén với áp suất từ 4-6kg/cm2 và đưa vào Ống hoà tan khí.
  2. Không khí được bơm thêm vào nước đã được nén và hoà tan ở môi trường khí nén.
  3. Áp suất được giảm sau khi nước được xả qua 1 ống van. Nước không thể chứa lượng không khí thừa đã được hoà tan vào trước đó, do đó ngay lập tức sẽ hình thành các bọt khí. Các bọt khí này được hình thành ở dạng rất nhỏ, có kích thước xấp xỉ 80 micron hoặc ít hơn.
  4. Chất kết bông được đưa qua 1 bơm lưu lượng nhỏ thường được gắn ở trên cùng bên phải của thùng hoá chất. Các hoá chất đuợc dùng để tăng hiệu quả lọc bằng cách làm kết tủa các phân tử nhỏ và các phân tử keo.

MÔ TẢ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG

Bơm cao áp để hút nước lẫn khí được cung cấp cùng với chu trình nước lọc (clarified water ring) của quá trình tuyển nổi (trong trường hợp các bộ phận với dòng chảy bên ngoài thì bơm được nối với các ống dẫn nước đã được xử lý) và dẫn nước đã được lọc vào ống hoà tan không khí (ADT). Do đó máy tuyển nổi phải được đổ đầy nước cho đến khi tất cả các ống ở phía trước bơm áp ngập nước.

Bơm áp được thiết kế theo công suất yêu cầu (xấp xỉ 20-30% công xuất lọc) và cho áp suất ít nhất là 65m.lift(tương đương 6.5kg/cm2) và được điều khiển bằng 2 khoá ở van đầu vào và van một chiều  để ngăn nước chảy ngược vào trong.

Có thể điều khiển áp suẩt ra của bơm tại áp kế của ống hoà tan  không khí (ADT) được gắn ở trên phía áp suất phía trước đầu vào.

Trong trường hợp khoảng cách giữa các thiết bị lớn hoặc phải lắp đặt xa, có thể lắp đặt áp kế khác liền vào bơm cao áp.

Việc điều chỉnh áp suất được thực hiện ở van giảm áp ngay trước khi đưa vào ống tuyển nổi và không bao giờ điều chỉnh ở bơm cao áp.

Không khí nén dẫn vào (theo yêu cầu ở mức 6.5kg/cm2) được nén vào trong bình tích áp, thường từ nguồn cung cấp khí nén của chính nhà máy. Trong trường hợp nguồn cung cấp khí nén không đủ hoặc không có, yêu cầu phải có 1 máy nén khí (công suất theo lượng khí yêu cầu, xấp xỉ 1-4% công suất của Supercell). Áp suất mở là 6.5kg/cm2 và áp suất khoá là 10kg/cm2. Thời gian duy trì bên trong ống nén khí (ADT) là khoảng 20-30 giây.

Không khí nguồn vào được hoà trộn và phân tán vào trong nước bằng các phần gắn ở bên trong (inbuilt parts) – hay còn gọi là bộ phận phân tán Vyon của ống hoà tan khí (ADT). Hỗn hợp nước và không khí sau đó được dẫn đến đầu vào của Supercell qua thiết bị hình T cung cấp cùng với với xả áp.

Van xả áp

Mỗi van xả áp đều có áp kế, được gắn ở phía áp suất.

Mục đích của van xả áp là để xả áp suất, do đó các bóng khí nhỏ cần thiết cho quá trình tuyển nổi có thể hình thành được. Các van này được sản xuất theo tiêu chuẩn thế giới và có thể điều chỉnh cả dòng chảy và áp suất trong ống phân tán không khí.

Van kiểm tra

Van kiểm tra được dùng để kiểm tra xem hệ thống tích áp hoạt động tốt hay không. Các mẫu được đưa qua van này để quan sát các đặc tính tuyển nổi ngay trước khi quá trình tuyển nổi.

ĐIỀU CHỈNH

Trong điều kiện hoạt động bình thường, không cần phải điều chỉnh bất kì bộ phận nào của hệ thống hút không khí. Khi xuất hiện lỗi lắp đặt, cần tiến hành kiểm tra theo các bước sau:

1) Lấy mẫu

Lấy 1 ít mẫu từ van lấy mẫu. Đây là chỉ số chính xác nhất cho biết quá trình hoạt động của hệ thống không khí. Mẫu được lấy nên đưa qua 1 hình trụ cao (tall graduated cylinder) hoặc 1 ống nghiệm. Bằng cách quan sát sự tuyển nổi ở trong ống, bạn có thể quan sát lượng khí có ở trong nước. Các bọt khí rất nhỏ khiến cho nước có màu trắng đục. Các bọt khí to hơn sẽ không xuất hiện. Nếu không có đủ không khí, cụm bọt khí (flock) nổi ở trên bề mặt với tỉ lệ là 30cm/phút hoặc nhiều hơn, phần nước ở dưới trong. Nếu cụm bọt khí mẫu nổi lên như miêu tả, không điều chỉnh hệ thống hút không khí (air absorption system) cho đến khi sự cố xảy ra trong quá trình tuyển nổi.

Nếu mẫu ở trên tạo ra các bóng khí lớn và không nổi tốt, kiểm tra lại mục 3 và 4 ở trang tiếp theo.

Nếu lượng khí nhiều, kích thước bóng khí hợp lý nhưng cụm bọt khí (flock) không nổi nhiều, nước không trong, nên kiểm tra lại lượng hoá chất thêm vào (mục 2 sau đây). Nếu không có đủ lượng khí, kiểm tra lại mục 3&4.

2) Thêm hoá chất

Trước hết, kiểm tra để chắc chắn rằng bơm hoá chất đang hoạt động, bằng cách quan sát bằng mắt lượng hoá chất được đưa vào.

Nếu bơm hoá chất hoạt động tốt, kiểm tra để chắc chắn ống dẫn không bị tắc.

Tăng lượng hoá chất thêm vào sẽ giúp quá trình nổi bọt khí tốt hơn. Tăng liều lượng dần dần, đợi ít nhất 10-15 phút giữa mỗi lần thay đổi liều lượng để tránh gây trì hoãn cho cả hệ thống.

Nói chung, nếu xảy ra sự cố trong suốt quá trình hoạt động, do lượng chất rắn đến máy tuyển nổi sẽ nhiều hơn thông thường nên cần phải tăng luợng hoá chất cần thiết cho tương xứng tỉ lệ.

Đối với nước thải của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, hệ thống bơm định lượng và bồn chứa như hiện tại, lượng pha hóa chất PAC 25kg/1000l, Polymer pha 0,8-1kg/1000l. Bơm định lượng chạy 100% công suất. Ngoài ra có thể điều chỉnh tăng hóa chất hoặc sử dụng van hồi tại bơm cấp tuyển nổi để điều chỉnh lưu lượng và lượng hóa chất cấp vào giúp sơ sợi kết bông tốt, nâng cao hiệu suất quá trình tuyển nổi.

4) Điều chỉnh áp suất và dòng chảy

Có thể kiểm tra áp suất ở 3 điểm của hệ thống:

  1. Ống phân tán không khí phải đạt áp suất 4-6kg/cm2.
  2. Đầu vào của ống phân tán không khí phải cao từ 0.3 đến 0.6kg/cm3 so với kết quả đọc của ống phân tán không khí. Sự chênh lệch kết quả áp suất cao hơn cho biết rằng dòng chảy quá cao, nếu sự chênh lệch này là ít hơn thì điều này cho biết dòng chảy quá thấp.
  3. Trước van xả áp, nhưng không thấp quá 4kg/cm2. Áp kế này được dùng để điều chỉnh van khi không thể nhìn thấy áp kế tại ống phân tán không khí.

Có thể kiểm tra dòng chảy qua hệ thống bằng cách đo lượng nước đã được lọc hoặc bằng cách kiểm tra sự sụt giảm áp suất tại ống phân tán không khí.

Chú ý: Luôn luôn kiểm tra để đảm bảo rằng áp kế đang hoạt động, và van xả áp không bị tắc trước khi điều chỉnh áp suất. Không bao giờ được điều chỉnh áp suất trên 7kg/cm2.

Điều chỉnh: Áp suất có thể điều chỉnh tăng bằng cách đóng các van xả áp và điều chỉnh giảm bằng cách mở các van.

5) Quá trình khởi động và tắt

  1. Khởi động
  2. Kiểm tra có đủ áp suất ở trong đường ống không khí nén (tối thiểu 6.5kg/cm2)
  3. Kiểm tra các van xả áp ở đường ống dẫn vào của máy tuyển nổi mở ½ đến ¾ rev.
  4. Khí nén thêm phải được điều chỉnh ở mức vạch của lưu lượng kế (ratameter scale) bằng cách điều chỉnh van kim (needle valve).
  5. Bơm áp chỉ được khởi động sau khi đã kiểm tra van cổng (gate valve), van này đóng và được đặt trên đường áp suất bơm.
  6. Van cổng (gate valve) trên đường áp suất bơm nên được mở từ từ để kiểm tra đầu vào khí nén không giảm quá 1/3 mức vạch của lưu lượng kế (rotameter scale). Có thể thực hiện việc này bằng cách mở van kim (needle valve) dần dần.
  7. Khi van kim(needle valve) đã được mở hết, điều chỉnh áp suất theo yêu cầu bằng cách điều chỉnh các van xả áp và điều chỉnh lượng khí nén cần thêm vào bằng cách điều chỉnh các van kim (needle valve).
  8. Tắt thiết bị
  9. Trước hết hãy đóng van cổng trên đường bơm hút điều áp (pressurization pump suction line) và ngắt bơm.
  10. Ngừng cung cấp khí nén.
  11. Trong trường hợp thời gian không sử dụng quá lâu (trên 3 ngày), nên xả nứơc sạch qua ống phân tán trong vài phút.

Chú ý: Không nên để ống phân tán dưới áp suất mà không cung cấp đủ nguồn khí nén đầu vào liên tục.

Nên kiểm tra các đồng hồ đo khí (air meters) và các áp kế trước mỗi lần khởi động máy để tránh tắc nghẽn và cho kết quả đọc tốt hơn.

Nên để ống phân tán không khí khô và kiểm tra qua các lỗ (manhole) 2 lần/năm để tránh mài mòn hoặc tích luỹ bụi bẩn.

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TUYỂN NỔI

 Phần này mô tả quá trình hoạt động chung của hệ thống tuyển nổi Supercell.

  1. Quá trình khởi động (lần đầu tiên)

Chú ý: Quá trình này chỉ được thực hiện để khởi động hệ thống sau khi đã hoàn toàn ngưng.

  1. Đóng tất cả các van dẫn nước, đặc biệt là ống phân tán không khí và bể chứa chính. Đóng tất cả các van lấy mẫu. đóng tất cả các van dẫn khí đầu vào.
  2. Chắc chắn các van xả áp mở ½ – ¾.
  3. Khởi động động cơ truyền động (drive motor) cho tâm Supercell và bơm dẫn chính. Điều chỉnh tốc độ truyền vì thế tâm Supercell sẽ quay tròn với vận tốc xấp xỉ 1 vòng/3 giây
  4. Điều chỉnh áp suất tại các van xả áp do đó áp suất ống phân tán khí đạt là 4-6kg/cm2. Mở van kim dẫn thêm khí vào tại bơm cho đến khi lưu lượng kế chỉ khoảng 1/3 cột chia độ hoặc chỉ đến kết quả theo chỉ dẫn. Sau đó kiểm tra lại áp suất ống phân tán không khí.
  5. Khởi động bơm dẫn hoá chất kết đông.
  6. Cài đặt mức kiểm soát (level control) do đó gầu múc có thể múc được bùn.
  7. Cần phải tính toán chính xác tốc độ của mô tơ truyền để cài đặt hoặc cài đặt bằng cách quan sát nước trong bể chứa sao cho lớp nước sạch giữ nguyên, không chuyển động.
  8. Mực nước ở Supercell chính cần phải được điều chỉnh cho độ dầy stock phù hợp (proper stock thickness). Mức nước thấp hơn sẽ khiến cho stock nổi thưa hơn. Mất khoảng vài giờ trước khi độ dày stock đạt trạng thái cân bằng.
  9. Bộ làm sạch được cài đặt tuỳ theo mức nguyên liệu cài đặt thu gom được ở hệ thống.
  10. Khí nén được thêm ở ống hoà tan không khí, do đó cần phải đảm bảo van đuợc mở và dòng khí lưu thông.
  11. Quá trình khởi động (bình thường)
  12. Không nên thay đổi các cài đặt về mực nước, van dẫn, không khí và hoá chất khi dừng thiết bị và luôn sẵn sang khi khởi động máy. Hãy đảm bảo tất cả các van dẫn đóng trước khi khởi động.
  13. khởi động bơm.
  14. Khởi động động cơ truyền động (drive motor).
  15. Khởi động bơm dẫn hoá chất và máy nén không khí.
  16. Kiểm tra áp suất ống hoà tan không khí đạt mức 4-6kg/cm2 và nước được lọc là nước sạch. Nếu không, hãy theo các bước ở phần D sau đây hoặc Phần II, C (Hệ thống phân tán không khí, điều chỉnh).
  17. Nếu các bước khởi động trên được thực hiện trước khi xả thêm nước thải vào bể chứa, máy tuyển nổi sẽ hoạt động và quay vòng liên tiếp nước đã được lọc. Điều này giúp ngăn chặn các sợi có trong nước đã được lọc trong các qúa trình khởi động.
  18. C) Quá trình tắt thiết bị
  19. Tắt bơm hoá chất
  20. Tắt động cơ truyền động
  21. Tắt bơm áp.
  22. Tắt bơm bùn (sludge pump) sau khi bể chứa bùn đã cạn/hết.
  23. Không được dẫn nước ra ngoài trừ khi đã tắt thiết bị sau 1 thời gian dài hoặc đã hoàn thành quá trình rửa sạch.
  24. Tắt máy nén khí.

Chú ý: Quá trình làm sạch đơn giản hơn nếu như Supercell được phép chạy trong 1 khoảng thời gian khi nhà máy đã đóng cửa. Nước đã được lọc sẽ đựơc quay vòng và hầu hết các bể chứa sẽ được làm sạch, do đó bùn sẽ không bao giờ khô đọng lại ở bể chứa. Nhớ luôn rửa sạch bên trong thiết bị Supercell khi ngưng hoạt động.

  1. KHUYẾN CÁO
  2. Dấu hiệu: Mẫu được lấy từ dòng chảy trong bình thủy tinh 100 hoặc 200cc cho thấy các chất rắn lơ lửng không hoàn toàn kết bông. Nước vẫn còn đục.

Nếu sự kết bông trong bình chứa được cải thiện, thì vấn đề có thể không hoàn toàn là do thêm chất kết bông.

Thêm 1 ít chất kết bông vào mẫ được lấy và kiểm tra sự kết bông có cải thiện hay không.

Kiểm tra việc thêm chất kết bông (trọng lực hay sự tập trung trước?)

Điều chỉnh việc them lượng hoá chất cần phải tiến hành từ từ, thường từ 3 đến 20 phút hoặc lâu hơn thế, để kiểm tra hiệu quả của việc thay đổi.

Kiểm tra xem sản phẩm có thay đổi thay không. Có thể phải thay đổi các hoá chất.

  1. Không nổi

Dấu hiệu: Quá trình kết bông tốt, nước trong. Tuy nhiên, không có lớp nổi trên bề mặt nước.

– Kiểm tra ống thải. Liệu ống thải có gây quá nhiều xáo trộn với các bong khí lớn?

– Kiểm soát lượng khí lấy vào. Có đưa đủ lượng khí vào? Áp suất đã đúng?

– Kiểm tra mẫu. Bạn có thấy các bong bóng xuất hiện giữa các lần kết bông mà không có các chất kết bông bám vào các bóng khí?

– Các bông khí xuất hiện và sự kết bông cố định yêu cầu dẫn các hoá chất có sẵn ở sợi/khí đính kèm.

  1. Kết bông quá tốt hoặc quá trình tuyển nổi không theo yêu cầu

– Các chất thải có tích luỹ ở bình chứa và thoát ra cùng nước sạch không? Kiểm tra quá trình lọc chất thải, tần suất, thời gian. Có vật cản nào ở van lọc không?

– Ống dẫn bùn bị chặn? Chảy ngược lại nước đã được xử lý?

– Đủ độ dốc cho ống bùn?

– Tần suất quá cao? Hình thành bọt do các khí to?

– Kiểm tra dòng chảy nước đã được lọc và độ chìm của thìa xoắn.

– Kiểm tra lượng bùn có được thải? Khi thìa xoắn hoạt động, cần phải có nước. Tránh làm nổi lớp bùn trên mức quy định.

  1. Khu vực lưu nổi quá dầy:
  2. Có thể làm mỏng khu vực lưu bằng cách tăng lượng nước.
  3. Có quá nhiều chất rắn vào hệ thống do quá trình rửa sạch…
  4. Khu vực lưu nổi quá mỏng:
  5. Kiểm tra việc thêm lượng khí
  6. Hạ thấp mực nước
  7. Không đủ nước trong bình chứa
  8. Kiểm tra xem có nước vào bình chứa thu thập hay van dẫn có bị đóng hay không.
  9. Kiểm tra xem đáy van lọc có bị tình cờ mở hay không
  10. Bơm áp bị nóng:

Có thể quan sát sự thoát khí  và thoát nhiệt nếu như có quá nhiều khí trong bơm. Điều này xảy ra do không có đủ nước ở trong Supercell khiến cho bơm bị sặc khí. Nếu bơm thoát khí, nó sẽ gây tiếng ồn và áp suất sẽ giảm.

  1. Kết quả đọc lưu lượng kế giảm:

Có thể quyết định mức cài đặt không khí khi khởi động thiết bị và giữa nguyên ở mức đó. Nếu mức cài đặt giảm hoặc không có mức cài đặt có thể gây bít kín van kim, lưu lượng kế hoặc bảng Vyon.

  1. Các dòng chảy Supercell:

Kiểm tra việc cài đặt mức kiểm soát. Kiểm tra việc cắm các ống dẫn hoặc các đường mức kiểm soát.

  1. Bánh kéo không giữ nguyên (Slippage of traction wheel)

– Kiểm tra bề mặt dầu mỡ (greasy surface).

– Kiểm tra độ gập ghềnh của bề mặt (surface unevenness)

– Làm cho bề mặt gồ ghề bằng cách chạm nhẹ grinder

Cài đặt mức kiểm soát cho máy tuyển nổi

Cài đặt Ngày Khởi động Các thay đổi
Van cầu (globe valve) đầu vào
Áp suất đầu vào
Cài đặt bơm hoá chất
Lượng bùn được lọc

giờ……..

phút……..

Cài đặt mức kiểm soát (inches dưới mép (rim)
Vòng quay của nước đã được lọc
Cài đặt motor truyền
Lưu luợng kế khí nén
Áp suất khí nén kg/cm2
Các mục khác

Các hoá chất:

Trước khi khởi động, cần phải quyết định các hoá chất phù hợp trong các thí nghiệm ở phòng thí nghiệm. Các hoá chất này phải được hoà ở lượng vừa đủ. Hóa chất dùng cho hệ thống tuyển nổi được đề xuất là PAC và Polymer Anion.

Cần phải tìm ra điểm thêm hoá chất phù hợp. Các chất polymer cần bơm phân tán và được thêm vào nước thải.

Ngược lại, chất Polyacrylamide làm đông ngay lập tức nhưng dễ gây biến động sự hoạt động bình thường. Chỉ được thêm chất này sau  khi các van xả áp.

Các chất gây đông khác cần ít thời gian nhưng hoàn toàn có thể gây biến động sự hoạt động. Phải them ngay các chất này trước khi các van xả áp.

Cần phải thêm các chất tạo đông ngay sau khi khởi động.

Dozing có thể dung với cả trọng lực và các loại van hoặc các bơm định lượng với lưu lượng kế. Cần thiết phải kiểm soát lượng chất kết bông được thêm vào. Tốt nhất là có 1 định lượng. Các thời điểm thêm chất kết bông phụ thuộc vào các chất kết bông (polyacrylamides cho trực tiếp vào trước Supercell, các chất khác cho vào trước hoặc sau khi xả áp).

 

 

QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG

  1. Thay dầu
  2. Nên thay dầu cho hộp số sau khi dung 300h đầu tiên và 7 tháng (lien tục sử dụng). Sau đó hãy thay dầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tốc độ của thiết bị sẽ hoạt động tốt hơn nếu được thay dầu thường xuyên.
  3. Phần trung tâm của bộ phận chuyển động cần thay dầu hàng tháng. Ống dẫn dầu được gắn kèm theo 1 ống nhựa PCV do đó đảm bảo được độ sạch cho dầu.

Do vậy, có thể truyền dầu vào máy từ xa (không trực tiếp) và không cần phải ngắt quãng việc lắp đặt.

Để thực hiện được điều trên, cần lắp đặt công tắc bật/tắt cho drive để tạm dừng phần chuyển động trong thời gian ngắn.

Trong suốt quá trình này, vẫn có thể xả nước thải vào máy để lọc.

  1. Trong suốt quá trình tắt thiết bị, cần phải kiểm tra tất cả các ống gồm cả ống dẫn nước đã lọc, ống đầu vào và đầu ra (đặc biệt là các ống dẫn nước đã lọc).
  2. Cần phải kiểm tra ống phân tán không khí 1 lần/năm để tránh hao mòn, tích luỹ bùn, tình trạng của các đĩa vyon…

Các phụ tùng dùng để thay thế trong vòng 2 năm:

– Phần nối ống bằng cao su (vd: ống phun nước)

– Phía cần gạt nước (wiper side)

– Đáy cần gạt nước (wiper bottom)

– Tấm bít kín đáy

– Tấm Vyon

– Bánh kéo

– Bánh hỗ trợ phần chuyển động (bên trong)

– Bánh hỗ trợ phần chuyển động (bên ngoài)

– Các bánh hỗ trợ xẻng xoắn

– Các bánh trung tâm

– Tấm bít kín điểm nối quay (tấm kín Teflon)

– Tấm bít mức điều kiển

 

LỊCH BẢO DƯỠNG

 Bảo dưỡng 1 lần/6 tháng

Cần kiểm tra:

– Tấm bít kít đáy

– Ống phun nước

– Tấm bít kín mức kiểm soát

– Các phần khác bị ướt dễ bị mài mòn

  1. Kiểm tra 1lần/năm

– Tình trạng của bánh kéo

– Tình trạng của các bánh xe phần chuyển động

– Các bánh hỗ trợ xẻng xoắn

– Tấm bít kít Teflon sau khi bỏ phần che bên ngoài.

  1. Kiểm tra 1lần/2 năm

– Tấm Vyon sau khi di chuyển bảng Vyon khỏi ống phân tán không khí nếu có bất kì vết nứt nào…

– Áp suất phát sinh do bơm cao áp với các van mở hoàn toàn.

Làm sạch thiết bị Supercell

Kinh nghiệm trong quá trình sử dụng cho thấy rằng không cần phải làm sạch thiết bị khi phát hiện những thay đổi về màu sắc và sản phẩm. Do dung tích thấp, rất dễ dàng lắp đặt thiết bị. Tính đến thời điểm sản phẩm mới được đem đi giới thiệu tại nhà máy giấy, hệ thống tuyển nổi đã được điều chỉnh sau.

Việc vệ sinh cho thiết bị sau khi dừng là rất dễ dàng. Van của ống dẫn chất thải ra được mở và bể chứa nhanh chóng được xả, trong khi đó ống dẫn bùn sẽ hết do trọng lượng.

Sau đó có thể làm sạch bể chứa và tất cả các góc của bể chứa.

Trong trường hợp dừng hoạt động máy vào cuối tuần hoặc trong vòng vài ngày, cần phải chú ý đổ đầy nước vào thiết bị trước khi khởi động để có sẵn nước ngay khi hoạt động.

Nên đổ trực tiếp vào thiết bị ngay sau khi làm sạch, do đó có thể tránh quá trình khô của các chất thải lưu lại. Đổ đầy nước vào thiết bị cũng đơn giản như việc xả chất thải, chỉ cần mất 3 phút với công suất bình thường.

Trên đây là hướng dẫn vận hành hệ thống tuyển nổi do Công ty TNHH Môi Trường Tuấn Minh phát hành sử dụng trong hệ thống tuyển nổi DAF 3 tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống. Trong quá trình vận hành có những sự cố ngoài hướng dẫn này hoặc cần tư vấn hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Trân trọng!

CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH

Website: moitruongtuanminh.com

Hotline: 0969 103 327

bể daf bể tuyển nổi công nghệ tuyển nổi hướng dẫn vận hành tuyển nổi nguyên lý hoạt động tuyển nổi thiết bị tuyển nổi daf thuyết minh công nghệ tuyển nổi Tuyển nổi siêu nông daf Vận hành tuyển nổi

Bình luận

Bài viết mới nhất

  • Xử lý nước thải ngành giấy năm 2020

    28 Tháng Mười Hai, 2020

    Năm 2020 với sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, một số nhà máy giấy tái chế gặp phải nhiều khó khăn trong công tác sản xuất, đặc biệt là giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, giá giấy bấp bênh do nhu cầu thu mua từ Trung Quốc bị giảm. Mặc dù vậy vẫn có nhiều doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy nhằm mục đích bảo vệ môi trường.

  • Hệ thống xử lý nước thải Hợp tác xã Minh Tiến – Bắc Ninh

    7 Tháng Chín, 2020

    Công ty TNHH Môi trường Tuấn Minh hân hạnh là nhà thầu tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công lắp đặt, đào tạo vận hành chuyển giao công nghệ hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy xi măng từ nguồn nguyên liệu giấy tái chế do Hợp tác xã Minh Tiến làm chủ đầu tư tại Thôn Tam Tảo, xã Phú Lâm, Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh với công suất xử lý 500m3/ngày đêm. Nước thải được sản xuất bằng công nghệ truyền thống bao gồm các bước chính sau:

  • So sánh bơm DAF Nikuni và Bộ trộn khí ADT trong tuyển nổi

    4 Tháng Chín, 2020

    Một phần không thể tách rời của hệ thống tuyển nổi là Bơm tuyển nổi và Bộ trộn khí ADT. Nhiệm vụ của hóa chất PAC và Polymer là tạo ra các bông bùn, và nhiệm vụ của bơm tuyển nổi DAF hay bộ trộn khí ADT là làm cho các bông bùn nổi lên để có thể dễ dàng vớt phần bùn nổi để thu hồi tái sử dụng hoặc thải bỏ.

  • Hóa chất khử mùi giấy tái chế

    3 Tháng Chín, 2020

    Công ty TNHH Môi Trường Tuấn Minh là công ty cung cấp hóa chất khử mùi cho công nghiệp và dân dụng, hóa chất khử mùi nước thải, khử mùi trang trại chăn nuôi, khử mùi giấy vệ sinh, giấy kraft… xuất xứ Singapo, Đài Loan, Canada, Mỹ…