CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
HỆ THỐNG TUYỂN NỔI DAF
CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH
Website: moitruongtuanminh.com
Email: moitruongtuanminh@gmail.com
Hotline: 0969103327
Xuất bản tháng 03 năm 2020
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
Phần I: Mô tả thiết bị tuyển nổi
Phần II: Hệ thống tuyển nổi supercell
Phần III: Sử dụng
Phần IV: Phụ lục
Nguyên lí chung
Tuyển nổi siêu nông dạng Supercell loại bỏ các chất rắn bằng khí nổi và các tạp chất lắng đọng. Chuyển động mạnh được tạo ra bởi sự di chuyển của nước là 1 nhân tố quan trọng trong quá trình tuyển nổi và giảm đáng kể tác dụng của các thiết bị nổi khác. Ngược lại, với các thiết bị cố định, nước luôn luôn di chuyển từ nguồn vào đến nguồn thải ra. Với thiết bị Supercell, nguồn vào và nguồn ra là không cố định nhưng lại xoay xung quanh 1 trung tâm. Quá trình xoay này xảy ra đồng thời do đó nước ở trong bể chứa đạt “gia tốc là 0” trong suốt quá trình tuyển nối. Điều này có nghĩa hiệu suất của quá trình tuyển nối được tăng lên đáng kể, gần đạt tới giới hạn tối đa theo lí thuyết. Trên thực tế, điều này cho phép lọc tốt hơn ở những diện tích có bề mặt nhỏ và ở những bể tuyển nổi nông. Bể tuyển nổi thường có độ sâu từ 60 đến 70 cm. Nước sẽ được xử lý từ nguồn vào đến ngưồn ra trong vòng 2-3 phút.
Không khí được phân tán vào trong nước bằng ống hoà tan khí ADT (không có trong hình vẽ). Nước chưa đựơc xử lý đựơc xả qua 1 van (hình 1). Nước chảy theo đường trung tâm ở giữa, qua 1 ống xoay (hình 2) và đến ống phân phối (hình 3). Khí sẽ thoát ra qua 1 ống thoát (hình 4) thuộc ống dẫn. Dòng chảy sẽ được chảy thẳng để giảm thiểu những dao động mạnh. Vì các ống phân phối đầu vào phân phối trực tiếp có tốc độ tương đương với dòng chảy ra, nước đứng lặng yên ở 1 điểm trong bể tuyển nổi và không di chuyển trong suốt quá trình tuyển nổi.
Nước đã được lọc, ở gần đáy, được chuyển bằng các ống hút có rãnh (hình 5). Các ống được gắn với thành của phần trung tâm chuyển động. Nước chảy vào khu vực trung tâm (hình 6), khu vực này được ngăn tách riêng biệt bằng 1 tấm cao su bịt kín tại đáy. Nước sạch sau đó sẽ chảy theo trọng lực đến khu bồn chứa nước sạch (hình 7), bồn này được đặt bên cạnh của thiết bị Supercell chính.
Các sơ sợi nổi đuợc thu gom từ bề mặt trên cùng bằng gâu múc xoắn (hình 10).Gầu múc này được thiết kế để thu gom các sơ sợi nổi ở mức ổn định cao nhất và giảm thiểu gây khuấy động bề mặt. Mực nước quyết định độ ổn định của các nguyên liệu nổi đuợc thu gom.
Gầu gom sơ sợi được gắn liền với khu vực trung tâm cố định (hình 11), và các sơ sợi nổi chảy từ khu vực trung tâm theo trọng lực.
Gầu gom sơ sợi sẽ tự chuyển động trên giá hàn chặt trên bộ phận chuyển đông, chuyển động do 1 motor tốc độ và bánh lái có bánh răng và xích điều khiển.
Các thiết bị có công suất trên 3.6m3/mt được gắn với 2 động cơ bộ truyền động. Trong trường hợp dùng mô tơ riêng biệt, chúng sẽ được lắp cho riêng gầu múc và phần chuyển động quay, gầu múc được lắp trên giá gắn trên phần chuyển động quay, còn phần chuyển động quay di truyển dựa trên các bánh xe.
Do vậy có thể điều chỉnh quá trình quay của gầu múc.
Mực nước khi lắp đặt Supercell đựơc kiểm soát và điều chỉnh bằng một thiết bị lắp trong bể chứa nước sạch.
Điều chỉnh gầu múc xoắn chìm dưới nước sẽ quyết định lượng bùn được thu gom.
Hơn nữa ta có thể điều chỉnh lượng bùn xả ra đạt được bằng cách sử dụng dải tốc độ nhỏ nhất của gầy múc khoảng 3-21 vòng/phút.
Vấn đề quan trọng là lớp sơ sợi nổi trên bề mặt phải được múc và di chuyển khỏi bể để nó không tạo thành một lớp quá dày trên bề mặt.
Bất cứ qúa trình tuyển nổi nào đều tạo ra 1 lượng chất lắng đọng cần phải thu gom từ phần đáy để tránh gây tắc và cải thiện nguồn nước. Điều này đặc biệt đúng khi có cát, đá mạt hoặc cáu cặn. Điều này cũng áp dụng đối với các lớp váng bám vào thành bể.
Supercell có các tấm cao su rộng hơn gắn bên trong để loại bỏ bất cứ lớp chất rắn lắng đọng nào. Các chất lắng đọng rơi xuống khe bên dưới đáy bể tuyển nổi.
Các chất rắn tích tụ trong bể chứa được thải qua đáy bằng van khí tự động (hình 9). Supercell do đó sẽ tự làm sạch trong suốt quá trình hoạt động.
Van không khí được điều khiển bằng van Solenoid 3 chiều và được kết nối với 1 đồng hồ điều khiển tần suất và thời gian thải chất thải.
Nguồn điện được cung cấp qua một công tắc quay 8 cực. Tại đây, điện được truyền tới các bộ phận.
Bộ phận supercell được cung cấp với một khung giá đỡ và được sơn phủ.
Thiết bị hỗ trợ này giúp ổn định thiết bị trong suốt qúa trình vận chuyển và được hàn liền với 1 phần của thiết bị để giúp cho việc hạ và lắp ráp thiết bị sau này. Khung dầm bằng thép và thiết bị có thể được treo lên nhờ những cột, chẳng hạn như khung dầm của nhà.
Chất lượng đất phải đạt được để thoả mãn tải trọng lắp đặt là xấp xỉ 0.4 t/m2.
Hệ thống tuyển nổi thu gom các sơ sợi thải trong nước bằng cách làm nổi các sơ sợi này lên trên bề mặt để thu gom lại. Nguyên nhân tại sao các chất thải này nổi lên, ngay cả khi chúng nặng hơn nước là có các bọt khí nhỏ gắn liền vào phân tử sơ sợi hoặc các chất thải kết tủa, khiến cho các sơ sợi nổi lên trên bề mặt.
Cơ chế việc hình thành các bọt khí như sau:
Bơm cao áp để hút nước lẫn khí được cung cấp cùng với chu trình nước lọc (clarified water ring) của quá trình tuyển nổi (trong trường hợp các bộ phận với dòng chảy bên ngoài thì bơm được nối với các ống dẫn nước đã được xử lý) và dẫn nước đã được lọc vào ống hoà tan không khí (ADT). Do đó máy tuyển nổi phải được đổ đầy nước cho đến khi tất cả các ống ở phía trước bơm áp ngập nước.
Bơm áp được thiết kế theo công suất yêu cầu (xấp xỉ 20-30% công xuất lọc) và cho áp suất ít nhất là 65m.lift(tương đương 6.5kg/cm2) và được điều khiển bằng 2 khoá ở van đầu vào và van một chiều để ngăn nước chảy ngược vào trong.
Có thể điều khiển áp suẩt ra của bơm tại áp kế của ống hoà tan không khí (ADT) được gắn ở trên phía áp suất phía trước đầu vào.
Trong trường hợp khoảng cách giữa các thiết bị lớn hoặc phải lắp đặt xa, có thể lắp đặt áp kế khác liền vào bơm cao áp.
Việc điều chỉnh áp suất được thực hiện ở van giảm áp ngay trước khi đưa vào ống tuyển nổi và không bao giờ điều chỉnh ở bơm cao áp.
Không khí nén dẫn vào (theo yêu cầu ở mức 6.5kg/cm2) được nén vào trong bình tích áp, thường từ nguồn cung cấp khí nén của chính nhà máy. Trong trường hợp nguồn cung cấp khí nén không đủ hoặc không có, yêu cầu phải có 1 máy nén khí (công suất theo lượng khí yêu cầu, xấp xỉ 1-4% công suất của Supercell). Áp suất mở là 6.5kg/cm2 và áp suất khoá là 10kg/cm2. Thời gian duy trì bên trong ống nén khí (ADT) là khoảng 20-30 giây.
Không khí nguồn vào được hoà trộn và phân tán vào trong nước bằng các phần gắn ở bên trong (inbuilt parts) – hay còn gọi là bộ phận phân tán Vyon của ống hoà tan khí (ADT). Hỗn hợp nước và không khí sau đó được dẫn đến đầu vào của Supercell qua thiết bị hình T cung cấp cùng với với xả áp.
Van xả áp
Mỗi van xả áp đều có áp kế, được gắn ở phía áp suất.
Mục đích của van xả áp là để xả áp suất, do đó các bóng khí nhỏ cần thiết cho quá trình tuyển nổi có thể hình thành được. Các van này được sản xuất theo tiêu chuẩn thế giới và có thể điều chỉnh cả dòng chảy và áp suất trong ống phân tán không khí.
Van kiểm tra
Van kiểm tra được dùng để kiểm tra xem hệ thống tích áp hoạt động tốt hay không. Các mẫu được đưa qua van này để quan sát các đặc tính tuyển nổi ngay trước khi quá trình tuyển nổi.
ĐIỀU CHỈNH
Trong điều kiện hoạt động bình thường, không cần phải điều chỉnh bất kì bộ phận nào của hệ thống hút không khí. Khi xuất hiện lỗi lắp đặt, cần tiến hành kiểm tra theo các bước sau:
1) Lấy mẫu
Lấy 1 ít mẫu từ van lấy mẫu. Đây là chỉ số chính xác nhất cho biết quá trình hoạt động của hệ thống không khí. Mẫu được lấy nên đưa qua 1 hình trụ cao (tall graduated cylinder) hoặc 1 ống nghiệm. Bằng cách quan sát sự tuyển nổi ở trong ống, bạn có thể quan sát lượng khí có ở trong nước. Các bọt khí rất nhỏ khiến cho nước có màu trắng đục. Các bọt khí to hơn sẽ không xuất hiện. Nếu không có đủ không khí, cụm bọt khí (flock) nổi ở trên bề mặt với tỉ lệ là 30cm/phút hoặc nhiều hơn, phần nước ở dưới trong. Nếu cụm bọt khí mẫu nổi lên như miêu tả, không điều chỉnh hệ thống hút không khí (air absorption system) cho đến khi sự cố xảy ra trong quá trình tuyển nổi.
Nếu mẫu ở trên tạo ra các bóng khí lớn và không nổi tốt, kiểm tra lại mục 3 và 4 ở trang tiếp theo.
Nếu lượng khí nhiều, kích thước bóng khí hợp lý nhưng cụm bọt khí (flock) không nổi nhiều, nước không trong, nên kiểm tra lại lượng hoá chất thêm vào (mục 2 sau đây). Nếu không có đủ lượng khí, kiểm tra lại mục 3&4.
2) Thêm hoá chất
Trước hết, kiểm tra để chắc chắn rằng bơm hoá chất đang hoạt động, bằng cách quan sát bằng mắt lượng hoá chất được đưa vào.
Nếu bơm hoá chất hoạt động tốt, kiểm tra để chắc chắn ống dẫn không bị tắc.
Tăng lượng hoá chất thêm vào sẽ giúp quá trình nổi bọt khí tốt hơn. Tăng liều lượng dần dần, đợi ít nhất 10-15 phút giữa mỗi lần thay đổi liều lượng để tránh gây trì hoãn cho cả hệ thống.
Nói chung, nếu xảy ra sự cố trong suốt quá trình hoạt động, do lượng chất rắn đến máy tuyển nổi sẽ nhiều hơn thông thường nên cần phải tăng luợng hoá chất cần thiết cho tương xứng tỉ lệ.
Đối với nước thải của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, hệ thống bơm định lượng và bồn chứa như hiện tại, lượng pha hóa chất PAC 25kg/1000l, Polymer pha 0,8-1kg/1000l. Bơm định lượng chạy 100% công suất. Ngoài ra có thể điều chỉnh tăng hóa chất hoặc sử dụng van hồi tại bơm cấp tuyển nổi để điều chỉnh lưu lượng và lượng hóa chất cấp vào giúp sơ sợi kết bông tốt, nâng cao hiệu suất quá trình tuyển nổi.
4) Điều chỉnh áp suất và dòng chảy
Có thể kiểm tra áp suất ở 3 điểm của hệ thống:
Có thể kiểm tra dòng chảy qua hệ thống bằng cách đo lượng nước đã được lọc hoặc bằng cách kiểm tra sự sụt giảm áp suất tại ống phân tán không khí.
Chú ý: Luôn luôn kiểm tra để đảm bảo rằng áp kế đang hoạt động, và van xả áp không bị tắc trước khi điều chỉnh áp suất. Không bao giờ được điều chỉnh áp suất trên 7kg/cm2.
Điều chỉnh: Áp suất có thể điều chỉnh tăng bằng cách đóng các van xả áp và điều chỉnh giảm bằng cách mở các van.
5) Quá trình khởi động và tắt
Chú ý: Không nên để ống phân tán dưới áp suất mà không cung cấp đủ nguồn khí nén đầu vào liên tục.
Nên kiểm tra các đồng hồ đo khí (air meters) và các áp kế trước mỗi lần khởi động máy để tránh tắc nghẽn và cho kết quả đọc tốt hơn.
Nên để ống phân tán không khí khô và kiểm tra qua các lỗ (manhole) 2 lần/năm để tránh mài mòn hoặc tích luỹ bụi bẩn.
Phần này mô tả quá trình hoạt động chung của hệ thống tuyển nổi Supercell.
Chú ý: Quá trình này chỉ được thực hiện để khởi động hệ thống sau khi đã hoàn toàn ngưng.
Chú ý: Quá trình làm sạch đơn giản hơn nếu như Supercell được phép chạy trong 1 khoảng thời gian khi nhà máy đã đóng cửa. Nước đã được lọc sẽ đựơc quay vòng và hầu hết các bể chứa sẽ được làm sạch, do đó bùn sẽ không bao giờ khô đọng lại ở bể chứa. Nhớ luôn rửa sạch bên trong thiết bị Supercell khi ngưng hoạt động.
Nếu sự kết bông trong bình chứa được cải thiện, thì vấn đề có thể không hoàn toàn là do thêm chất kết bông.
Thêm 1 ít chất kết bông vào mẫ được lấy và kiểm tra sự kết bông có cải thiện hay không.
Kiểm tra việc thêm chất kết bông (trọng lực hay sự tập trung trước?)
Điều chỉnh việc them lượng hoá chất cần phải tiến hành từ từ, thường từ 3 đến 20 phút hoặc lâu hơn thế, để kiểm tra hiệu quả của việc thay đổi.
Kiểm tra xem sản phẩm có thay đổi thay không. Có thể phải thay đổi các hoá chất.
Dấu hiệu: Quá trình kết bông tốt, nước trong. Tuy nhiên, không có lớp nổi trên bề mặt nước.
– Kiểm tra ống thải. Liệu ống thải có gây quá nhiều xáo trộn với các bong khí lớn?
– Kiểm soát lượng khí lấy vào. Có đưa đủ lượng khí vào? Áp suất đã đúng?
– Kiểm tra mẫu. Bạn có thấy các bong bóng xuất hiện giữa các lần kết bông mà không có các chất kết bông bám vào các bóng khí?
– Các bông khí xuất hiện và sự kết bông cố định yêu cầu dẫn các hoá chất có sẵn ở sợi/khí đính kèm.
– Các chất thải có tích luỹ ở bình chứa và thoát ra cùng nước sạch không? Kiểm tra quá trình lọc chất thải, tần suất, thời gian. Có vật cản nào ở van lọc không?
– Ống dẫn bùn bị chặn? Chảy ngược lại nước đã được xử lý?
– Đủ độ dốc cho ống bùn?
– Tần suất quá cao? Hình thành bọt do các khí to?
– Kiểm tra dòng chảy nước đã được lọc và độ chìm của thìa xoắn.
– Kiểm tra lượng bùn có được thải? Khi thìa xoắn hoạt động, cần phải có nước. Tránh làm nổi lớp bùn trên mức quy định.
Có thể quan sát sự thoát khí và thoát nhiệt nếu như có quá nhiều khí trong bơm. Điều này xảy ra do không có đủ nước ở trong Supercell khiến cho bơm bị sặc khí. Nếu bơm thoát khí, nó sẽ gây tiếng ồn và áp suất sẽ giảm.
Có thể quyết định mức cài đặt không khí khi khởi động thiết bị và giữa nguyên ở mức đó. Nếu mức cài đặt giảm hoặc không có mức cài đặt có thể gây bít kín van kim, lưu lượng kế hoặc bảng Vyon.
Kiểm tra việc cài đặt mức kiểm soát. Kiểm tra việc cắm các ống dẫn hoặc các đường mức kiểm soát.
– Kiểm tra bề mặt dầu mỡ (greasy surface).
– Kiểm tra độ gập ghềnh của bề mặt (surface unevenness)
– Làm cho bề mặt gồ ghề bằng cách chạm nhẹ grinder
Cài đặt mức kiểm soát cho máy tuyển nổi
Cài đặt | Ngày | Khởi động | Các thay đổi |
Van cầu (globe valve) đầu vào | |||
Áp suất đầu vào | |||
Cài đặt bơm hoá chất | |||
Lượng bùn được lọc
giờ…….. phút…….. |
|||
Cài đặt mức kiểm soát (inches dưới mép (rim) | |||
Vòng quay của nước đã được lọc | |||
Cài đặt motor truyền | |||
Lưu luợng kế khí nén | |||
Áp suất khí nén kg/cm2 | |||
Các mục khác |
Các hoá chất:
Trước khi khởi động, cần phải quyết định các hoá chất phù hợp trong các thí nghiệm ở phòng thí nghiệm. Các hoá chất này phải được hoà ở lượng vừa đủ. Hóa chất dùng cho hệ thống tuyển nổi được đề xuất là PAC và Polymer Anion.
Cần phải tìm ra điểm thêm hoá chất phù hợp. Các chất polymer cần bơm phân tán và được thêm vào nước thải.
Ngược lại, chất Polyacrylamide làm đông ngay lập tức nhưng dễ gây biến động sự hoạt động bình thường. Chỉ được thêm chất này sau khi các van xả áp.
Các chất gây đông khác cần ít thời gian nhưng hoàn toàn có thể gây biến động sự hoạt động. Phải them ngay các chất này trước khi các van xả áp.
Cần phải thêm các chất tạo đông ngay sau khi khởi động.
Dozing có thể dung với cả trọng lực và các loại van hoặc các bơm định lượng với lưu lượng kế. Cần thiết phải kiểm soát lượng chất kết bông được thêm vào. Tốt nhất là có 1 định lượng. Các thời điểm thêm chất kết bông phụ thuộc vào các chất kết bông (polyacrylamides cho trực tiếp vào trước Supercell, các chất khác cho vào trước hoặc sau khi xả áp).
Do vậy, có thể truyền dầu vào máy từ xa (không trực tiếp) và không cần phải ngắt quãng việc lắp đặt.
Để thực hiện được điều trên, cần lắp đặt công tắc bật/tắt cho drive để tạm dừng phần chuyển động trong thời gian ngắn.
Trong suốt quá trình này, vẫn có thể xả nước thải vào máy để lọc.
Các phụ tùng dùng để thay thế trong vòng 2 năm:
– Phần nối ống bằng cao su (vd: ống phun nước)
– Phía cần gạt nước (wiper side)
– Đáy cần gạt nước (wiper bottom)
– Tấm bít kín đáy
– Tấm Vyon
– Bánh kéo
– Bánh hỗ trợ phần chuyển động (bên trong)
– Bánh hỗ trợ phần chuyển động (bên ngoài)
– Các bánh hỗ trợ xẻng xoắn
– Các bánh trung tâm
– Tấm bít kín điểm nối quay (tấm kín Teflon)
– Tấm bít mức điều kiển
Bảo dưỡng 1 lần/6 tháng
Cần kiểm tra:
– Tấm bít kít đáy
– Ống phun nước
– Tấm bít kín mức kiểm soát
– Các phần khác bị ướt dễ bị mài mòn
– Tình trạng của bánh kéo
– Tình trạng của các bánh xe phần chuyển động
– Các bánh hỗ trợ xẻng xoắn
– Tấm bít kít Teflon sau khi bỏ phần che bên ngoài.
– Tấm Vyon sau khi di chuyển bảng Vyon khỏi ống phân tán không khí nếu có bất kì vết nứt nào…
– Áp suất phát sinh do bơm cao áp với các van mở hoàn toàn.
Làm sạch thiết bị Supercell
Kinh nghiệm trong quá trình sử dụng cho thấy rằng không cần phải làm sạch thiết bị khi phát hiện những thay đổi về màu sắc và sản phẩm. Do dung tích thấp, rất dễ dàng lắp đặt thiết bị. Tính đến thời điểm sản phẩm mới được đem đi giới thiệu tại nhà máy giấy, hệ thống tuyển nổi đã được điều chỉnh sau.
Việc vệ sinh cho thiết bị sau khi dừng là rất dễ dàng. Van của ống dẫn chất thải ra được mở và bể chứa nhanh chóng được xả, trong khi đó ống dẫn bùn sẽ hết do trọng lượng.
Sau đó có thể làm sạch bể chứa và tất cả các góc của bể chứa.
Trong trường hợp dừng hoạt động máy vào cuối tuần hoặc trong vòng vài ngày, cần phải chú ý đổ đầy nước vào thiết bị trước khi khởi động để có sẵn nước ngay khi hoạt động.
Nên đổ trực tiếp vào thiết bị ngay sau khi làm sạch, do đó có thể tránh quá trình khô của các chất thải lưu lại. Đổ đầy nước vào thiết bị cũng đơn giản như việc xả chất thải, chỉ cần mất 3 phút với công suất bình thường.
Trên đây là hướng dẫn vận hành hệ thống tuyển nổi do Công ty TNHH Môi Trường Tuấn Minh phát hành sử dụng trong hệ thống tuyển nổi DAF 3 tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống. Trong quá trình vận hành có những sự cố ngoài hướng dẫn này hoặc cần tư vấn hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Trân trọng!
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TUẤN MINH
Website: moitruongtuanminh.com
Hotline: 0969 103 327
bể daf bể tuyển nổi công nghệ tuyển nổi hướng dẫn vận hành tuyển nổi nguyên lý hoạt động tuyển nổi thiết bị tuyển nổi daf thuyết minh công nghệ tuyển nổi Tuyển nổi siêu nông daf Vận hành tuyển nổiBình luận